Thursday, June 16, 2016

Ung thư buồng trứng ảnh hưởng tới cơ thể như thế nào?

Ung thư buồng trứng ở giai đoạn đầu thường không gây ra những ảnh hưởng gì cho cơ thể, đôi lúc cũng chỉ là những ảnh hưởng rất nhẹ mà người bệnh không chú ý tới. Khi bệnh ở những giai đoạn sau, các triệu chứng của bệnh sẽ rõ ràng hơn, nó gây ảnh hưởng lớn tới cơ thể, thậm chí nó còn gây ảnh hưởng vĩnh viễn.
1. Đau và ngứa ran
Tùy thuộc vào mức độ của bệnh mà người bệnh sẽ cảm nhận được cơn đau khác nhau. Cơn đau chủ yếu tập trung ở vùng xương chậu, vùng bụng dưới và dạ dày. Mức độ cơn đau có thể từ nặng tới nhẹ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của bệnh. Bên cạnh đó, người bệnh còn thường xuyên có cảm giác kiến bò ở tay và chân do áp lực của bệnh lên các dây thần kinh.
ung-thu-buong-trung-anh-huong-toi-co-the-nhu-the-nao
2. Các vấn đề ở bụng
Khi khối u phát triển trong cơ thể, bệnh nhân thường có cảm giác đầy bụng và không thể thuyên giảm được ngay cả khi đã dùng thuốc. Đồng thời, người bệnh cũng bị đau ở phần bụng dưới và buồn nôn.
3. Các vấn đề tiêu hóa
Đi kèm với cảm giác buồn nôn thì bệnh nhân ung thư buồng trứng cũng gặp phải những vấn đề về tiêu hóa như: chứng khó tiêu, tiêu chảy. Ngoài ra một số người phụ nữ còn bị táo bón , phân cứng và gây cảm giác khó chịu.
4. Thiếu năng lượng
Cũng như các bệnh ung thư khác mệt mỏi thường xuyên và cơ thể thiếu năng lượng là những triệu chứng phổ biến . Khi cơ thể bị bệnh xâm lấn, hệ miễn dịch đã trở lên suy yếu dẫn tới mệt mỏi thường xuyên. Khi các tế bào ung thư di căn  và lan rộng, thì mệt mỏi và thiếu năng lượng xảy ra liên tục, thậm chí ngay sau khi đã nghỉ ngơi, hoặc sau khi ăn uống đầy đủ.
5. Giảm cân
Ung thư thường làm cho người bệnh chán ăn, mất cảm giác ngon miệng hoặc khó tiêu… điều này sẽ làm  suy giảm năng lượng của cơ thể từ đó gây giảm cân nghiêm trọng.
Ảnh hưởng tới cơ thể sau quá trình điều trị ung thư buồng trứng
Sau khi điều trị người bệnh sẽ phải đối mặt với những thay đổi trong cơ thể vĩnh viễn. Nếu như phải cắt bỏ tử cung, người phụ nữ sẽ không còn khả năng sinh sản. Điều trị bệnh ở giai đoạn đầu, các buồng trứng bị hư hỏng và sẽ không có khả năng thụ thai trong tương lai. Lại thêm những tác động tiêu cực của phương pháp hóa trị và xạ trị tới các cơ quan gần đó. Ngoài ra, người bệnh còn phải đối mặt với nguy cơ tái phát bệnh sau điều trị.
Hiện nay, các nước phát triển đã có được nhiều thành công lớn trong công tác điều trị ung thư, bao gồm cả ung thư buồng trứng. Với những  phác đồ điều trị phù hợp và trang thiết bị hiện đại có thể giúp bệnh nhân điều trị thành công và bảo toàn khả năng sinh sản.
xem thêm bài viết có liên quan:



Wednesday, June 15, 2016

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY

Ung thư dạ dày là căn bệnh khó chữa. Tuy nhiên việc chữa bệnh ung thư dạ dày này vẫn có thể thực hiện được. Chỉ cần bạn biết cách chăm sóc cơ thể và phát hiện ung thư dạ dày sớm thì cơ hội chữa khỏi là rất cao.
Có thể bạn quan tâm:
<<THỰC PHẨM ĐƠN GIẢN CHỐNG UNG THƯ GAN
Ba phương pháp thường dùng nhất là phẫu thuật, hoá trị và xạ trị.



Nếu ung thư dạ dày sớm ở niêm mạc và dưới niêm mạc, chưa xâm lấn vùng hạch thì điều trị qua nội soi cắt bỏ rộng niêm mạc và dưới niêm mạc, chưa điều trị hoá chất và xạ trị.

Nếu ung thư dạ dày tiến triển thì cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày tuỳ mức độ xâm lấn khối u dạ dày.

Xem thêm: << Sản phẩm điều trị ung thư tốt nhất
Hoá và xạ trị thường dùng hỗ trợ nhằm giảm triệu chứng và làm chậm tiến triển bệnh. Chúng có thể được dùng riêng rẽ hay kết hợp với nhau. Điều không may là bên cạnh các tế bào ung thư, chúng cũng hủy hoại các tế bào lành mạnh và gây ra các triệu chứng phụ, do đó bệnh nhân cũng thường cần phải được điều trị cho các triệu chứng gây ra bởi việc điều trị.

Tóm lại, nói chung, nếu khó chịu hay đau bao tử nhẹ, ta có thể thử tự chữa bằng các thuốc không cần toa trong một thời gian ngắn. Nếu sau một, hai tuần vẫn không khỏi, nên đi bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị thích hợp, nếu vẫn không khỏi sau một thời gian, bác sĩ gia đình sẽ cần phải gởi đi các bác sĩ chuyên về đường ruột để có các phương pháp chẩn đoán tinh vi hơn.
Một số bài viết liên quan:
THỰC PHẨM NGỪA UNG THƯ DẠ DÀY
SÚP LƠ XANH CHỐNG UNG THƯ HIỆU QUẢ

Tuesday, June 14, 2016

sản phẩm ngăn ngừa ung thư tốt nhất từ quả hồng

Mùa thu, mùa của những trái , bạn hãy tích cực ăn những trái cây này nhé để nhận được nhiều lợi ích chữa bệnh tuyệt vời từ chúng.
Quả hồng là loại quả có màu sắc khá rực rỡ và thường chỉ có trong mùa thu. Đây là loại trái cây ít calo, nó có thể được ăn như một loại khoa quả tươi hoặc sấy khô đều khá thơm ngon. Loại quả này chứa nhiều chất phong phú như phốt pho,  và vitamin trong đó có vitamin A và C.
hong-5-9Chất Tannin hiện diện trong quả hồng vàng nhiều giúp điều tiết sự chuyển động đường ruột. Ảnh: Jolietymca
Ngoài ra, đây là loại quả chữa được nhiều loại bệnh và rất tốt cho sức khỏe đặc biệt là ngăn ngừa ung thư vú tốt nhất.
1. Người bạn để giảm cân
Quả hồng là một loại trái cây có kích thước trung bình nặng khoảng 168 gram và cung cấp chỉ 31 gram carbohydrate. Nó chứa rất ít calo trong đó.
Vì thế, chính 2 yếu tố này khiến quả hồng là một người bạn lý tưởng cho những người muốn giảm cân mà không biết phải ăn uống thực phẩm nào.
2. Giàu các chất chống viêm và nhiễm trùng
Quả hồng là một loại quả dự trữ phong phú các loại hóa chất thực vật như catechin và chất chống polyphenol.
Catechin là một chất chống viêm và chống nhiễm trùng mạnh. Vì vậy, nó có thể hỗ trợ trong việc tránh các phản ứng viêm và nhiễm trùng không mong muốn.
3. Chống xuất huyết tự nhiên
Quả hồng từ lâu được người Nhật Bản biết đến có đặc tính chống xuất huyết. Bởi thế, nó được sử dụng trong việc kiểm soát chảy máu quá nhiều do bị thương.
4. Cho hệ  khỏe mạnh
Thường xuyên sử dụng trái cây giàu chất xơ này có thể giúp làm giảm bớt các vấn đề liên quan đến chuyển động của ruột, do đó mở đường cho việc duy trì một hệ thống tiêu hóa khỏe mạnh.
Chất Tannin hiện diện trong quả hồng vàng nhiều giúp điều tiết sự chuyển động đường ruột, do đó cung hỗ trợ trị  rất tốt.
5. Tốt cho bệnh nhân tiểu đường
Những người bị bệnh tiểu đường dễ bị cảm giác thèm ăn và đói thì có thể coi quả hồng là 1 thực phẩm ăn lúc nào cũng được. Bởi vì quà hồng giàu chất xơ, trái cây này có thể giúp bệnh nhân tiểu đường kiềm chế mức độ đói. Trái cây cũng được biết đến lợi ích điều chỉnh mức độ đường trong máu.
6. Tốt cho huyết áp
Muối nếu có quá nhiều trong bữa ăn, có thể gây . Quả hồng được biết có mức  rất thấp. Do đó, nó có thể được sử dụng như một phần của chế độ ăn uống cân bằng và được dùng nhiều cho những người bị cao huyết áp.
7. Tăng cường khả năng miễn dịch
Quả hồng là một nguồn vitamin C dồi dào và khi được sử dụng thường xuyên trong chế độ ăn uống của bạn có thể giúp tăng cường mức độ miễn dịch của cơ thể.
Nó sẽ như một lá chắn chống lại cảm lạnh, cúm, cũng như nhiễm trùng phổi khác nhau bao gồm cả bệnh hen suyễn.
8. Chống lại 
Quả hồng là một nguồn giàu chất chống oxy hóa, loại quả này giúp giảm bớt các gốc tự do nguy hại có thể gây tổn hại tế bào và gây ra ung thư.
Sự có mặt của vitamin A, cũng như shibuol và axit betulinic trong quả hồng làm phong phú thêm các tính chất ung thư.
9. Cải thiện tầm nhìn
hong-5-9-1Hồng còn được sử dụng làm salad. Ảnh: mindfful
Quả hồng chứa nhiều vitamin A vì thế nó tăng khả năng cải thiện tầm nhìn cho mắt.
Đặc biệt, trái cây này cũng chứa nhiều sắt, giúp cơ thể hấp thu sắt và hỗ trợ sản xuất các tế bào máu đỏ.
10. Biện pháp chữa nấc
Ở Nhật bản, quả hồng được các học viên y tế sử dụng rộng rãi trong việc điều trị nấc.
Đây là những bài thuốc tuy đơn giản, tương đối dễ kiếm, rẻ tiền, nhưng cực kỳ hiệu quả. Thường chỉ uống trong nửa ngày là khỏi, nếu bệnh đã quá lâu thì tối đa cũng chỉ 3 ngày là khỏi hẳn. Bài thuốc như sau (trọng lượng khô): Tai quả Hồng, Mộc hương, Thổ phục linh, Cam thảo…
Tất cả cho vào ấm đất hoặc nồi inox với 4 bát nước, sắc còn 1 bát, chắt ra, chia uống làm hai lần trong ngày. Uống cho đến khi khỏi nấc thì thôi.
 

Monday, June 13, 2016

Vitamin A có thể giúp cải thiện hóa trị ung thư tuyến tụy


Việc bổ sung liều cao vitamin A có thể giúp hóa trị thành công hơn trong việc điều trị ung thư tuyến tụy, theo một nghiên cứu sơ khởi của nhóm nghiên cứu thuộc ĐH Queen Mary - London, Anh. Cần kết hợp uống vitamin A trong quá trình điều trị. Tuy nhiên, cần sử dụng hợp lí.
Có thể bạn quan tâm:
<<Ngừa ung thư từ xoài


Những kết quả ban đầu đầy hứa hẹn này đã đưa đến những phương pháp điều trị tiềm năng mới đang được thử nghiệm lâm sàng.

Mỗi năm, khoảng 8.800 người ở Anh được chẩn đoán mắc ung thư tuyến tụy. Đây là loại ung thư nguy hiểm nhất của Vương quốc Anh nói riêng và thế giới nói chung, với tỷ lệ sống còn là 3%. Hóa trị và xạ trị đơn độc đã tương đối thành công trong việc điều trị căn bệnh này và trong khi phẫu trị cắt bỏ khối u ung thư đem lại cơ hội sống sót cao nhưng hầu hết bệnh nhân được chẩn đoán khi bệnh ung thư đã di căn đến các cơ quan khác.

Do đó, bệnh nhân cần một phương pháp điều trị nhắm trúng đích hiệu quả hơn.
Tế bào ung thư được bao quanh bởi các tế bào khác gọi là “tế bào mô đệm”, có thể làm tăng 80% diện tích mô ung thư tuyến tụy. Những tế bào mô tương đối bình thường tiếp xúc trực tiếp với các tế bào ung thư và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiến triển ung thư, và có thể trở thành mục tiêu mới trong điều trị ung thư tuyến tụy.
Xem thêm: << sản phẩm điều trị ung thư tốt nhất

Nhóm nghiên cứu này đã nuôi cấy tế bào và thử nghiệm trên chuột, thử nghiệm một phương pháp mới điều trị đích cả tế bào ung thư lẫn tế bào mô đệm. Họ đã sử dụng hóa trị để nhắm đến các tế bào ung thư, kết hợp một dạng đặc chế của vitamin A liều cao cho các tế bào mô đệm xung quanh. Cách tiếp cận kết hợp dẫn đến giảm phát triển tế bào ung thư và tránh xâm lấn sang các mô lành.


Trưởng nhóm nghiên cứu - GS Hemant Kocher cho biết, ung thư tuyến tụy là cực kỳ khó điều trị bằng hóa trị, vì vậy phát hiện này rất quan trọng vì vitamin A nhắm mục tiêu các mô không bị ung thư và làm cho các phương pháp hóa trị hiện có hiệu quả hơn, giết chết các tế bào ung thư và thu nhỏ các khối u.

Phát hiện mới này có khả năng có thể được áp dụng đối với các bệnh ung thư khác bởi vì nếu các chuyên gia hiểu rõ được bệnh ung thư nói chung, bao gồm cả các mô lành xung quanh khối u sinh ung, họ có thể phát triển các phương pháp điều trị mới và tốt hơn.

Điều trị nhắm đích các tế bào mô đệm cũng như khóa các khối u giúp tế bào ung thư hạn chế “sự hung hăng” truyền tín hiệu đi đến các tế bào khác. Điều này có nghĩa rằng các tế bào ung thư không thể giao tiếp một cách hiệu quả và các khối u không phát triển thêm.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng khuyến cáo, đây mới chỉ là nghiên cứu ban đầu, và bệnh nhân ung thư chưa được khuyến khích sử dụng vitamin A, vì chưa có kết quả nghiên cứu lâm sàng trên người.
Một số bài viết liên quan:
Những loại ung thư thường gặp

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI

Ung thư phổi là căn bệnh phổ biến nhất toàn cầu về số lượng ca mới mắc, số lượng người mới mắc mỗi năm tăng 5%. Đối với nam giới thì bệnh ung thư phổi là căn bệnh đứng đầu về số lượng người mắc phải và chiếm 21,4% tổng số các loại ung thư. Ở nữ giới thì thứ 4 là vị trí mà ung thư phổi được xếp hạng, chiếm 8,1% tổng số các loại ung thư.

ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ PHỔI

Ung thư phế quản tế bào nhỏ
Giai đoạnĐặc điểmTỷ lệ sống 5 năm 
Giai đoạn bệnh khu trúTổn thương còn khu trú ở nửa lồng ngực tương ứng với một trường xạ trị.31%
Giai đoạn bệnh lan trànTổn thương ung thư vượt qua giới hạn 1 bên lồng ngực gây tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng tim ác tính hoặc có di căn xa.8%
Giai đoạn khu trú nửa lồng ngực:
  • Tia xạ vào vùng u, vùng trung thất và thượng đồn, liều trung bình 65 Gy.
  • Tia xạ dự phòng di căn não.
  • Phối hợp điều trị hóa chất sau tia xạ.
Giai đoạn lan tràn:
  • Điều trị hóa chất phối hợp điều trị tia xạ vào não.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Phẫu thuật
Ung thư phổi
Chỉ định đối với các giai đoạn I, II, IIIa, từ giai đoạn IIIb chống chỉ định mổ. Có 3 loại hình phẫu thuật thường được áp dụng sau đây:
  • Cắt thùy phổi: Áp dụng đối với ung thư ở thùy phổi mà nội soi xác định tổn thương phế quản ngoại vi. Cắt thùy phổi kèm theo vét hạch vùng rốn thùy.
  • Cắt lá phổi: Thường kèm theo vét hạch rốn phổi và trung thất, áp dụng đối với ung thư ở phế quản gốc, cạnh carina và/hoặc ung thư đã xâm lấn cực phế quản thùy trên. Có thể cắt lá phổi kèm theo cắt một phần màng tim, thành ngực.
  • Phẫu thuật tiết kiệm nhu mô phổi bằng cắt phân thùy, cắt góc, cắt không điển hình, áp dụng đối với ung thư nhỏ nằm ngoại vi và chức năng hô hấp hạn chế.
Sau 3 loại hình phẫu thuật này có thể phối hợp tia xạ hậu phẫu nhằm vào hạch trung thất, hạch thượng đòn hai bên và vùng thành ngực bị xâm lấn.
Xạ trị
Xạ trị nhằm điều trị triệt căn hoặc bổ trợ trước và sau phẫu thuật.
Từ giai đoạn 0 đến giai đoạn IIIa nếu các điều kiện không cho phép phẫu thuật hoặc người bệnh từ chối phẫu thuật thì có thể áp dụng điều trị tia xạ triệt căn. Tia xạ vào vùng khối u, hạch trung thất và hạch thượng đòn.
Giai đoạn IIIb và IV, điều trị tia xạ chỉ có tác dụng làm giảm bớt thể tích u và các triệu chứng.

NHỮNG CHÚ Ý SAU KHI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI

Theo dõi định kỳ sau điều trị 3 tháng/ lần trong 2 năm đầu, 6 tháng cho 3 năm tiếp theo và hàng năm cho những năm sau đó. Theo dõi định kỳ bao gồm:
  • Khám lâm sàng
  • Chụp X-quang phổi
  • Chụp cắt lớp phổi
  • Xét nghiệm các chất chỉ điểm u
  • Làm các xét nghiệm khác khi nghi ngờ có tổn thương tái phát, di căn
  • Hỗ trợ người bệnh ngừng hút thuốc lá
Ung thư phổi là căn bệnh không có triệu chứng rõ rệt ngay từ đầu, khó chẩn đoán sớm, vì vậy các bạn nên tự trang bị kiến thức tổng quát về ung thư cho mình và nên đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện các bệnh lý và ung thư. Phát hiện ung thư sớm sẽ có rất nhiều hữu ích khi cơ hội điều trị khỏi bệnh sẽ cao hơn so với bạn để đến giai đoạn muộn mới phát hiện ra, cũng như thời gian điều trị bệnh được rút ngắn rất nhiều song song với nó là tiết kiệm được tiền bạc. Đặc biệt khi ung thư phổi được phát hiện sớm sẽ không để lại các biến chứng nguy hiểm.

Wednesday, June 8, 2016

NGUYÊN NHÂN CỦA UNG THƯ XƯƠNG

Ung thư xương là một căn bệnh hiếm gặp trong cộng đồng nhưng đây là căn bệnh đặt ra nhiều câu hỏi cho giới y học. Vậy nguyên nhân nào gây ra căn bệnh quái ác này?

>>> Xem thêm: Nguyên nhân của bệnh ung thư máu



Nguyên nhân
Người ta chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác gây ra bệnh ung thư xương này. Các nghiên cứu vẫn đang được tiếp tục tiến hành để tìm ra nguyên nhân. Vì bệnh ung thư xương xuất hiện nhiều ở lứa tuổi thiếu niên và những người trẻ tuổi nên ở một khía cạnh nào, người ta đó liên hệ nó với những sự thay đổi khi xương phát triển.
Những người trước đây đã từng sử dụng biện pháp xạ trị liều cao đối với xương sẽ có nguy cơ phát triển bệnh ung thư đối với chiếc xương đó hơn. Tuy nhiên đây vẫn là nguy cơ nhỏ đối với hầu hết mọi người. Những người già bị bệnh xương kinh niên (Paget), cũng có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư.
Nếu một người có một khối u lành tính (benign, non-canceruos) gọi là u xương sụn (osteochondroma) hoặc u sụn (chondroma), người đó sẽ ít có nguy cơ bị ung thư xương ác tính (chondroarcoma)
Hầu hết nguyên nhân của các loại ung thư xương không phải do các gen di truyền hỏng gây ra, nhưng người mang gen di truyền có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn. Những người có gen di truyền dạng Li-Fraumeni có nguy cơ mắc bệnh osteosarcoma và một vài dạng ung thư khác. Trẻ em mắc bệnh ung thư mắt hiếm gặp (retinoblastoma) do một loại gen di truyền hỏng gây ra có nguy cơ mắc bệnh osteosarcoma cao hơn. Một loại liên quan đến gen di truyền hiếm gặp nữa là HME (hereditary multiple exostoses) cũng có nguy cơ cao mắc bệnh ung th­ x­ươnng ác tính (chondrosarcoma).
Thường người ta cho rằng  tổn thương xương có thể gây ra ung thư, nhưng qua nghiên cứu cho thấy những tổn thương đó không thể gây ra ung thư xương được mà nó là yếu tố gây chú ý đến bệnh ung thư xương vốn đang tồn tại mà thôi.

Các triệu chứng
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư xương bao gồm:
Đau xương.
Sưng và đau ở gần khu vực bị ảnh hưởng.
Xương bị suy yếu, đôi khi dẫn đến gãy xương.
Mệt mỏi.
Giảm cân ngoài ý muốn.
Các loại ung thư xương
Ung thư xương được chia thành các loại riêng biệt dựa trên các loại tế bào nơi ung thư đã bắt đầu. Bao gồm:
U xương ác tính. U xương ác tính bắt đầu ở các tế bào xương. U xương ác tính thường xảy ra nhất ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi.
Chondrosarcoma. Chondrosarcoma bắt đầu trong các tế bào sụn mà thường được tìm thấy ở đầu của xương. Chondrosarcoma phổ biến nhất là ảnh hưởng đến người lớn tuổi.

Ewing'S sarcoma. Không phải rõ ràng nơi Ewing 's sarcoma xương bắt đầu. Các nhà khoa học tin rằng Ewing 's sarcoma có thể bắt đầu trong mô thần kinh trong xương. Ewing 's sarcoma thường xảy ra nhất ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi.

Tuesday, June 7, 2016

CÁCH PHÒNG TRÁNH UNG THƯ ĐẠI TRÀNG ĐƠN GIẢN

Uống nước đủ không chỉ tránh cho cơ thể khỏi bị mất nước mà còn là phương pháp giúp thải độc và phòng ngừa ung thư hiệu quả. 

Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Ung thư (Journal of Clinical Oncology) cho thấy lượng nước trong cơ thể tỷ lệ nghịch với nguy cơ mắc các loại ung thư bàng quang, đại tràng và vú. Điều này có nghĩa là một người uống càng nhiều nước thì càng ít có khả năng mắc phải những bệnh căn bệnh chết người nêu trên. Sau khi đánh giá một loạt nghiên cứu về mối tương quan giữa lượng nước uống và bệnh ung thư, các nhà khoa học Israel phát hiện ra rằng việc duy trì lượng nước tối ưu trong cơ thể là điều vô cùng cần thiết nhằm ngăn cản những căn bệnh ung thư ngày càng trở nên phổ biến này.


Trong số những nghiên cứu nói trên, một nghiên cứu mang ý nghĩa thống kê đã chỉ ra rằng nguy cơ mắc bệnh ung thư bàng quang giảm 7% với mỗi lần tăng 240ml lượng nước hấp thụ một ngày. 50.000 người tham gia dự án được chia thành 5 nhóm dựa theo lượng nước họ uống từ nhiều đến ít, trong đó nhóm 5 có tỷ lệ mắc ung thư bàng quang thấp hơn nhóm 1 đến 49%. 

Tương tự, một nghiên cứu khác cũng kết luận nước có thể chống lại nguy cơ mắc bệnh ung thư biểu mô tuyến đại tràng ở người trung niên. Trong số các đối tượng nghiên cứu, nhóm những người uống ít nhất năm ly nước mỗi ngày được phát hiện giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh so với nhóm những người chỉ uống 2 ly nước (hoặc ít hơn). 
"Điều này được lý giải là do nước giúp làm giảm thời gian vận chuyển (thức ăn) trong đường ruột, hạn chế sự tiếp xúc của niêm mạc dạ dày với chất gây ung thư và giảm nồng độ của chất gây ung thư," nghiên cứu được đăng tải trên Tạp chí Ung thư cho hay.
Ngoài việc uống nước, chúng ta cũng nên sử dụng các sản phẩm ngăn ngừa ung thư hiệu quả.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Dinh dưỡng cho người ung thư xương
7 cách ngăn ngừa ung thư đơn giản

CÁC GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƯ BUỒNG TRỨNG

Ung thư buồng trứng là một căn bệnh quái ác diễn biến âm thầm, khó phát hiện do đó việc điều trị cũng trở nên khó khăn hơn. dưới đây là quá trình phát triển của bệnh.

>>> Xem thêm: Nguyên nhân và triệu chứng của ung thư vòm họng

Ung thư buồng trứng được xếp giai đoạn theo FIGO (Federation Internationale de Gynecology et d’Obstetric)

Giai đoạn I: khu trú ở buồng trứng
Giai đoạn IA: một buồng trứng, không báng bụng, không có bướu trên mặt ngoài buồng trứng, vỏ bao buồng trứng còn nguyên
Giai đoạn IB: cả hai buồng trứng, không báng bụng, không có bướu trên mặt ngoài, vỏ bao còn nguyên
Giai đoạn IC: IA hoặc IB kèm bướu trên bề mặt của một hoặc hai buồng trứng, hoặc vỏ bao vỡ, hoặc báng bụng có chứa tế bào ác tính trong dịch rửa phúc mạc
Giai đoạn II: bướu ở một hoặc hai buồng trứng có thêm ăn lan vùng chậu
Giai đoạn IIA: ăn lan và/hoặc di căn tử cung và/hoặc vòi trứng
Giai đoạn IIB: ăn lan các mô khác của vùng chậu
Giai đoạn IIC: IIA hoặc IIB kèm bướu trên bề mặt của một hoặc hai buồng trứng, hoặc vỏ bao vỡ hoặc báng bụng có chứa tế bào ác tính, hoặc dịch rửa phúc mạc
Giai đoạn III: bướu ở một hoặc hai buồng trứng lan tới ruột non, di căn mạc nối trong vùng chậu hoặc trong phúc mạc, các hạch sau phúc mạc, hạch bẹn, di căn bề mặt gan
Giai đoạn IIIA: khu trú ở vùng chậu, hạch (-) nhưng vi thể có ăn lan phúc mạc
Giai đoạn IIIB: khu trú một hay hai buồng trứng, ăn lan phúc mạc không quá 2 cm đường kính, hạch (-)
Giai đoạn IIIC: ăn lan phúc mạc > 2 cm đường kính và hoặc hạch bẹn hay hạch sau phúc mạc (+)
Giai đoạn IV: di căn xa, tràn dịch màng phổi tế bào học (+), di căn nhu mô gan…

Khả năng chữa bệnh và khi mắc bệnh này ở giai đoạn cuối sẽ sống được bao lâu?

các giai đoạn của ung thư buồng trứng 1
các giai đoạn của ung thư buồng trứng 1
cac giai doan cua ung thu buong trung 2
cac giai doan cua ung thu buong trung 3
Ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm có nhiều cơ hội điều trị thành công.

Các giai đoạn và tỷ lệ sống của ung thư biểu mô buồng trứng

Giai đoạn 1. Ở giai đoạn 1A, ung thư vẫn nằm trong một buồng trứng. Giai đoạn 2B, ung thư được tìm thấy trong cả hai buồng trứng. Giai đoạn 1C được xác định khi một hoặc cả hai buồng trứng có chứa tế bào ung thư, và các tế bào ung thư buồng trứng được tìm thấy bên ngoài. Tỷ lệ sống sau 5 năm cho 3 giai đoạn này là: 1A 94%, 1B 92%, 1C 85%.
Giai đoạn 2. Trong giai đoạn 2, ung thư xảy ra ở một hoặc cả hai buồng trứng, và nó đã lan rộng tới những nơi khác trong vùng chậu. Giai đoạn 2A: ung thư đã đi từ buồng trứng đến ống dẫn trứng, tử cung, hoặc cả hai. Giai đoạn 2B cho thấy ung thư đã lây lan đến các cơ quan lân cận như bàng quang, đại tràng sigma, hoặc trực tràng. Tỷ lệ sống 5 năm cho giai đoạn 2 là 2A 78%, 2B 73%.
các giai đoạn của ung thư buồng trứng 2
các giai đoạn của ung thư buồng trứng 2
Tỷ lệ sống ung thư buồng trứng phụ thuộc vào các giai đoạn của bệnh.
Giai đoạn 3. Trong giai đoạn 3, ung thư được tìm thấy trong một hoặc cả hai buồng trứng và trong niêm mạc của bụng, hoặc đã lan đến các hạch bạch huyết trong ổ bụng. Trong giai đoạn 3A, ung thư được tìm thấy trong các cơ quan vùng chậu khác và trong các hạch bạch huyết trong ổ bụng (hạch bạch huyết sau phúc mạc), hoặc trong màng bụng. Giai đoạn 3B là khi ung thư đã lan đến các cơ quan lân cận trong khung chậu. Các tế bào ung thư có thể được tìm thấy ở bên ngoài của lá lách hoặc gan, hoặc trong các hạch bạch huyết. Giai đoạn 3C các tế bào ung thư lan rộng bên ngoài lách hoặc gan hoặc nó đã lan đến các hạch bạch huyết.
Tỷ lệ sống sau 5 năm của giai đoạn 3 là: 3A 59%, 3B 52%, 3C 39%.
Giai đoạn 4. Trong giai đoạn 4, ung thư đã lan đến các cơ quan xa. Trong giai đoạn 4A, các tế bào ung thư có mặt trong các chất lỏng xung quanh phổi. Giai đoạn 4B, tế bào ung thư đã di căn đến bên trong của lá lách hoặc gan, hạch bạch huyết ở xa, hoặc đến các cơ quan xa khác như da, phổi, hoặc não. Đây là giai đoạn tiên tiến nhất của ung thư buồng trứng.
Tỷ lệ sống sau 5 năm cho giai đoạn 4 chỉ còn 17%.
các giai đoạn của ung thư buồng trứng 3
>>> Các bài viết liên quan:

Friday, June 3, 2016

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ UNG THƯ VÒM HỌNG GIAI ĐOẠN 2

Ung thư vòm họng là một dạng ung  thư nguy hiểm đang ngày càng phổ biến, thậm chí cả những người còn rất trẻ. Căn cứ vào giai đoạn phát triển của bệnh, cũng như thuận tiện cho việc theo dõi điều trị và thời gian sống cho bệnh nhân thì bệnh ung thư vòm họng được chi ra thành nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây là một vài điều cần biết về căn bệnh này:
Có thể bạn muốn biết:
<<MỘT SỐ CÁCH ĐƠN GIẢN ĐỂ GIẢM UNG THƯ THỰC TRÀNG.
Ung thư vòm họng là căn bệnh thường gặp nhất trong số các bệnh ung thư liên quan đến vùng đầu cổ. Tuy đây là chứng ung thư có tỉ lệ tử vong cao nhưng bệnh ung thư vòm họng giai đoạn 2 do khối u chưa phát triển, xâm lấn hoặc di căn đến các cơ quan khác của cơ thể nên tỉ lệ chữa khỏi bệnh khá cao.


Ung thư vòm họng giai đoạn 2
Cùng với sự phát triển không ngừng của nghành y học thế giới nói chung và đông y nói riêng thì tỉ lệ chữa khỏi ung thư vòm họng đang tăng lên. Theo thống kê của các nước có nền y học tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp, Nga… thì tỉ lệ bệnh nhân sống thêm trên 5 năm cho từng giai đoạn trung bình như sau:
Phát hiện và điều trị ung thư vòm họng ở giai đoạn 1: tỷ lệ sống thêm trên 5 năm cực kì cao, có thể đạt 98 – 100%.
Phát hiện và điều trị ung thư vòm họng ở giai đoạn 2: tỷ lệ sống thêm trên 5 năm có thể đạt 95%.
Phát hiện và điều trị ung thư vòm họng ở giai đoạn 3: tỷ lệ sống thêm trên 5 năm có thể đạt 86%.
Phát hiện và điều trị ung thư vòm họng ở giai đoạn 4: tỷ lệ sống thêm trên 5 năm có thể đạt 73%.
Việc điều trị ung thư vòm họng giai đoạn 2 không phải là việc quá khó khăn. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả chữa bệnh cao nhất thì bạn cần phải tuyệt đối nghiêm túc trong quá trình điều trị. Các bạn có thể xem thêm bài viết Các triệu chứng ung thư vòm họng để tìm hiểu kỹ hơn về các kiến thức cần thiết để phát hiện sớm ra bệnh.
Một số bài viết liên quan:
UNG THƯ VÒM HỌNG CÓ LÂY TRUYỀN KHÔNG?
MỘT SỐ CÁCH PHÒNG NGỪA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG HIỆU QUẢ

NHỮNG TÁC NHÂN GÂY RA UNG THƯ

Ung thư luôn là nỗi ám ảnh của bất cứ ai bởi mức độ nguy hiểm của căn bệnh. Ung thư có thể xuất hiện ở bất kì bộ phận nào của con người. Vậy đâu là nhân tố gây ra bệnh nguy hiểm này?

>>> Xem thêm: Tác dụng của việc tập thể dục để phòng ngừa ung thư

1. Thuốc lá
Đây là nguyên nhân của 30% trong tổng số các loại ung thư ở người như ung thư phổi, thanh quản, thực quản, tụy... Trong khói thuốc có hơn 70 loại hóa chất độc hại khác nhau có thể gây ung thư. Đặc biệt có 43 chất đã được chứng minh gây ung thư như: niken, cadmium, benzopyren...
Những người không hút thuốc nhưng sống cùng người hút và hít phải khói thuốc lá cũng có nguy cơ mắc bệnh liên quan đến hút thuốc lá như chính người hút, nhất là phụ nữ và trẻ em.
2. Lạm dụng rượu bia
Đa số mọi người biết uống nhiều rượu, bia không có lợi cho sức khỏe nhưng ít người biết rằng nó cũng có thể làm tăng nguy cơ gây ung thư. Nó là nguyên nhân gây nhiều loại ung thư như ung thư miệng, họng, thanh quản, vú... Tỷ lệ mắc ung thư gan ở nam giới cao thứ 3 sau ung thư phổi và dạ dày- nguyên nhân chính là do xơ gan vì sử dụng rượu bia quá mức.
3. Dinh dưỡng độc hại
Chế độ ăn nhiều mỡ động vật, ít chất xơ làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại-trực tràng và vú. Các chất bảo quản, nhuộm màu thực phẩm có nguồn gốc hóa học; chất trung gian chuyển hóa và sinh ra từ thực phẩm bị nấm mốc lên men cũng là nguyên nhân gây ra nhiều loại ung thư đường tiêu hóa như ung thư dạ dày, gan, đại tràng...
Thị hun khói, cá muối, dưa muối, cà muối, nhất là dưa khú có nhiều muối nitrat, nitrit là các chất gây ung thư thực quản và dạ dày. Gạo và lạc là 2 loại thực phẩm dễ bị nấm mốc Aspergilllus flavus xâm nhiễm và tiết ra một loại chất độc là afatoxin gây ung thư gan nguyên phát.
rau1.jpg
Một số loại rau có tác dụng ngừa ung thư. Ảnh: Naturecure. 
4. Ô nhiễm môi trường
Ở nước ta hóa chất bảo vệ thực vật- thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ dùng phổ biến trong nông nghiệp là yếu tố nguy cơ gây ung thư vú và một số loại ung thư khác. Chất độc màu da cam cũng là yếu tố nguy cơ tiềm ẩn gây nhiều bệnh ung thư.
Hóa chất sử dụng trong công nghiệp gây ra khoảng 2-8% trong tổng số các loại ung thư.
5. Các tác nhân vật lý
Bức xạ ion hóa như tia X, các chất phóng xạ dùng trong y học và một số ngành khoa học có khả năng gây tổn thương gene và sự phát triển tế bào. Tác động của tia phóng xạ gây ung thư phụ thuộc vào tuổi, liều lượng tiếp xúc và cơ quan bị tiếp xúc. Cơ quan nhạy cảm với tia phóng xạ là tuyến giáp và tủy xương.
Tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời là tác nhân gây ung thư da. Những người thường xuyên phải làm việc ngoài trời thiếu phương tiện che nắng có nguy cơ bị ung thư da cao hơn người bình thường.
6. Tác nhân virus, vi khuẩn
Virus viêm gan B là nguyên nhân gây ung thư gan nguyên phát. Virus gây u nhú ở người - HPV cũng là nguyên nhân gây đến 70% ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. Virus này lây truyền qua đường tình dục.
Vi khuẩn Helicobacter là loại vi khuẩn có vai trò quan trọng gây viêm loét dạ dày-tá tràng và ung thư dạ dày. Đây là một loại ung thư khá phổ biến ở Việt Nam.
7. Lối sống lười vận động
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ít vận động thể lực là nguyên nhân gây ra 21-25% trường hợp ung thư vú và ung thư ruột.
Vận động thể lực tạo con người một sức khỏe tốt, hạn chế được bệnh tật, kéo dài tuổi thọ. Đối với bệnh ung thư, nhiều nghiên cứu khẳng định vận động thể lực là yếu tố quan trọng góp phần phòng chống các bệnh ung thư.
Như vậy, ung thư không phải do một mà có rất nhiều nguyên nhân tùy theo mỗi loại ung thư. Hút thuốc và chế độ dinh dưỡng không hợp lý là 2 nhóm nguyên nhân quan trọng nhất, gây ra nhiều loại ung thư nhất. Hạn chế tiếp xúc với các tác nhân gây ung thư là biện pháp phòng bệnh hiệu quả, đơn giản và kinh tế nhất trong chiến lược phòng chống ung thư ở mọi quốc gia.
>>> Các bài viết liên quan: